Coumarin và acridon alkaloid từ rễ cây Xáo tam phân (Paramignya trimera) Bốn coumarin là ostruthin, 8-methoxyostruthin, 7-hydroxycoumarin và 7-methoxycoumarin cùng với bốn acridon alkaloid là oriciacridon, 5-hydroxynoracronycin, citruscinin-I và glycocitrin-III, đã được phân lập từ rễ cây Xáo tam phân (Paramignya trimera). Cấu trúc của các hợp chất này được xác định bằng phổ 1D và 2D NMR. Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào ung thư gan HepG2 sử dụng phương pháp sulforhodamin B cho thấy các hợp chất này có hoạt tính yếu với IC50từ 30,53 đến 62,90 µg/mL... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/61422
Bài đăng
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Loại bỏ hiệu ứng lóe mặt trời trên ảnh vệ tinh quang học khu vực nước nông ven các đảo thuộc quần đảo Trường Sa Công nghệ viễn thám có vai trò quan trọng trong việc khảo sát, cập nhật thông tin thực địa để thành lập bản đồ sinh cảnh và bản đồ độ sâu địa hình đáy biển khu vực nước nông. Tuy nhiên, khu vực nước nông thường xuất hiện lóe mặt trời do sóng gây ra. Lóe mặt trời trên mặt nước làm thay đổi giá trị phổ phản xạ môi trường bên trong thân nước, từ đó làm sai lệch nghiêm trọng thuộc tính khối nước và sinh vật đáy biển. Nghiên cứu này nhằm mục đích loại bỏ lóe mặt trời từ ảnh vệ tinh đa phổ Sentinel-2A bằng hai phương pháp thông dụng Lyzenga và Hedley cho khu vực nước nông ven các đảo thuộc quần đảo Trường Sa. Kết quả thử nghiệm được đ ánh giá bằng so sánh trắc diện phổ sau hiệu chỉnh theo hai phương pháp. Ngoài ra, hiệu quả hai phương pháp thể hiện rõ trong ứng dụng ước tính độ sâu sử dụng phương pháp Lyzenga cho dữ liệu ảnh tại 2 thời điểm. Kết quả tăng hệ số tươ
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Sm3+ Doped Borotellurite Glass: Absorption, Fluorescence and Optical Parameters Authors: Phan, Van Do Borotellurite glasses doped with Sm3+ ions were prepared by a melt–quenching technique. The studies on optical characterization of Sm3+ ions have been carried out through absorption, emission and decay spectra. Judd-Ofelt (JO) intensity analysis has been presented and JO parameters were calculated for Sm3+ ions in borotellurite glasses. Radiative properties such as transition probabilities, branching ratios, radiative lifetime of 4G5/2 level and quantum efficiency were estimated by using JO parameters... Link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/61592
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
An Efficient Method for Isolation of Bifidobacteria from Infant Gut An efficient method was established for isolation of bifidobacteria from fecal samples of breast-fed infants. The method was based on the combination of Hungate technique applied on anoxic semi-liquid agar tubes, instead of double layer agar plates. Four growth media including BFM, BIM25, MRS and 385 were compared for the isolation efficiency on the basis of Hungate technique. Thus, among 30 isolates obtained from fecal samples of 14 breast fed infants of different ages under 1 year only eight bifidobacteria-like isolates were selected based on cell morphology and fermentation motif. It is revealed that Hungate technique with the use of anaerobic MRS and BFM media was more efficient for isolation of bifidobacteria than that with BIM25 and 385 media. The difference of isolation efficiency in MRS and BFM medium was not obvious. It is therefore recommended that the BFM medium would be applied for isolation
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân sa mạc hóa và đề xuất một số giải pháp phòng, chống sa mạc hóa tại huyện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận : Luận văn ThS. Môi trường trong phát triển bền vững (Chương trình đào tạo thí điểm) Authors: Đỗ, Đình Sâm, người hướng dẫn Trương, Tất Đơ, người hướng dẫn Phạm, Quốc Vượng Trong số nhiều nguyên nhân của suy thoái môi trường, sa mạc hóa đang ngày càng tăng, và đã dẫn đến một số hậu quả xấu cho môi trường. Bài viết này cung cấp một cái nhìn sâu sắc về nguyên nhân và ảnh hưởng của sa mạc hoá đối với môi trường tác động lên đời sống con người Mặc dù sa mạc là một hiện tượng tự nhiên đáp ứng với điều kiện khí hậu tự nhiên, nó trở nên tình trạng trầm trọng hơn khi có sự can thiệp của con người, tạo ra một sự mất cân bằng trong tự nhiên. Với diện tích đất rất khô hạn, bán khô hạn, và khô tiểu ẩm ướt dễ bị sa mạc hóa, và nếu các lĩnh vực được khuyến khích để giải quyết vấn đề, sa mạc hóa sẽ giảm đến một mức độ lớn... Chi tiết bài viết
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ sấy đến chất lượng gốm cao nhôm làm vật liệu chống va đập, chống đạn Authors: Nguyễn, Minh Tiến Vũ, Minh Thành Đồng, Thị Nhung Điền, Trung Nghĩa Nguyễn, Xuân Viết Chế độsấy đóng vai trò quan trọng đến chất lượng của gốm cao nhôm ứng dụng trong chếtạo vật liệu chống va đập, chống đạn. Trong bài báo này, ảnh hưởng của chế độsấy đến chất lượng của vật liệu gốm cao nhôm được nghiên cứu bằng phương pháp xác định hàm lượng nước, độcứng, độbền uốn, khối lượng riêng, độxốp, phân tích nhiệt vi sai. Kết quảphân tích thấy rằng, chế độsấy quyết định đến tổchức, các tính chất cơlý của sản phẩm. Chế độsấy phù hợp: nhiệt độ sấy 110oC, thời gian sấy 24 giờ, tốc độgia nhiệt 5oC/phút cho gốm cao nhôm có thành phần Al 2O3= 95%, TiO2= 4%; MgO = 1% sau khi nung đảm bảo các chỉtiêu cần thiết làm vật liệu chống va đập, chống đạn cấp cao... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/61457
- Nhận đường liên kết
- X
- Ứng dụng khác
Xử lý màu nước thải dệt nhuộm thực tế bằng phương pháp oxy hóa nâng cao Authors: Vũ, Thị Bích Ngọc Hoàng, Thị Hương Huế Trịnh, Lê Hùng Phương pháp Peroxon cho hiệu quảxửlý màu cao hơn, với thời gian xửlý ngắn hơn. Tuy nhiên, với mục đích ứng dụng xửlý màu nước thải dệt nhuộm trong thực tế, cần thiết phải lựa chọn phương pháp phù hợp (dễvận hành, không cầu kỳvềthiết bịvà các bước tiến hành), bài báo lựa chọn phương pháp Ozon hóa đểtiến hành nghiên cứu đánh giá hiệu quảxửlý màu nước thải nhuộm thực tếtại làng nghềVạn Phúc. Đểtăng hiệu quảvà giảm thời gian xửlý, cũng nhưtận dụng và hạn chếlượng khí Ozon dưthoát ra ngoài, bài báo lựa chọn cấp Ozon vào dung dịch qua hệInjector - ống dòng thay cho sục Ozon trực tiếp. Kết quảthực nghiệm chỉra rằng, với hệ Injector - ống dòng, thời gian xửlý giảm từ10 giờxuống 8 giờ, trong khi hiệu quảxửlý màu tăng từ95.03 % lên đến 98.05 %, lượng O 3 thoát ra ngoài giảm từ56.82 mg/h còn 8.16 mg/h khi so sánh với hệsục khí ozon trực tiếp...