Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 1, 2018
Hình ảnh
Phát hiện một trường hợp mang đột biến A3243 thuộc hội chứng MELAS Other Titles: Detection of a new case harboring mitochondrial A3243G mutation of MELAS syndrome Authors:  Phùng, Bảo Khánh Nguyễn, Minh Hoàng Phạm, Vân Anh Lê, Ngọc Anh Cao, Vũ Hùng Phan, Tuấn Nghĩa Mitochondrial genome A3243G mutation in the tRNALeu(UUR) encodinggene (MTTL)is the main cause of mitochondrial encephalopathy, lactic acidosis and stroke-like episodes (MELAS). This mutation exists in heteroplasmic form and severity of the disease is affected by many factors including heteroplasmy level. In this study, a pediatric proband (female, 8 years old) was found to carry A3243G mutation at 77.6% of heteroplasmy by using PCR-RFLP in combination with real-time PCR. The results of the A3243G mutation analysis of the proband’s family showed that her mother without any symptoms of encephalopathyalso carried the mutation at 7.9% of heteroplasmy whereas the mutation was not found in the proband’s healthy
Hình ảnh
Vấn đề độc lập làm việc của sinh viên đại học Authors:  Phan, Thị Tình Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tri thức trong thế kỉ XXI đòi hỏi nền giáo dục phải đổi mới nội dung dạy học và phương pháp dạy học. Việc đổi mới phương pháp dạy học ở bậc đại học phải hướng tới những phương pháp dạy học nâng cao tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên trong quá trình học tập nhằm đào tạo ra những con người năng động, độc lập trong xã hội. Tự định hướng học tập là một phương pháp dạy học theo quan điểm hướng vào người học, tạo cho sinh viên những phẩm chất như tích cực, chủ động, độc lập, tự tin và có định hướng mục tiêu. Hoạt động tự định hướng học tập cũng đòi hỏi ở giảng viên năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức, quản lí để có thể hướng dẫn sinh viên học tập đạt mục tiêu giáo dục... Title:  Vấn đề độc lập làm việc của sinh viên đại học Authors:  Phan, Thị Tình Keywords:  Giáo dục đại học;Tự học;Sinh viên Issue Date:  2004 Publisher:  Đại học
Hình ảnh
Một số hợp chất terpenoid phân lập từ cây lá diễn (Dicliptera chinensis (L.) Nees) Authors:  Vũ, Đức Lợi Phạm, Kim Thoa Bùi, Thị Xuân Nguyễn, Hữu Tùng Nguyễn, Thành Nam Từ dịch chiết ethanol của lá cây lá diễn (Dicliptera chinensis (L.) Nees) thu hái ở tỉnh Nam Định, sử dụng phương pháp sắc ký đã phân lập được hai hợp chất terpenoid. Các hợp chất này được xác định là: 3β-hydroxylup-20 (29)-20(29)-en (1), stigmast-5,22-dien-3-β-ol (2). Cấu trúc của các hợp chất này dựa trên các dữ liệu phổ khối lượng và cộng hưởng từ hạt nhân kết hợp so sánh với dữ liệu phổ được công bố trong tài liệu tham khảo. Đây là 2 hợp chất lần đầu tiên được phân lập từ lá cây lá diễn... Chi tiết bài viết mời các bạn tham khảo tại đường link: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60715
Hình ảnh
Tối ưu hóa thành phần dầu ô liu trong môi trường nuôi cấy nấm Ophiocordyceps sinensis để thu nhận exopolysaccharide Ophiocordyceps sinensis (Cordyceps sinensis) là loài nấm dược liệu quý hiếm có giá trị cao trong nền y học cổ truyền và hiện đại. Đây là loại nấm nổi tiếng chứa nhiều hợp chất sinh học có ý nghĩa như: kháng oxy hóa, kháng ung thư, giảm huyết áp, điều hòa miễn dịch và giảm cholesterol trong máu,… Tại Việt Nam, nấm đã được nuôi cấy nhân tạo lỏng tĩnh thành công và chỉ sử dụng sinh khối nấm từ năm 2013. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy nấm O. sinensis tiết ra nhiều exopolysaccharide (EPS) mang nhiều hoạt tính sinh học trong môi trường nuôi cấy. Do đó, nuôi cấy nấm O. sinensis nhằm tăng tổng hợp EPS là vô cùng cần thiết. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nuôi cấy O. sinensis trên môi trường có bổ sung dầu ô liu từ 1 - 10% (v/v) để chọn ra nồng độ dầu thích hợp cho sự phát triển của nấm và tăng quá trình sinh tổng hợp EPS, kết quả EPS thu được
Hình ảnh
Khảo sát một số đặc điểm hóa học và tác dụng chống oxy hóa (antioxydant) của các hợp chất Flavonoid chiết xuất từ một số loài lan Kim tuyến của Việt Nam Authors:  Đỗ, Thị Gấm Hà, Việt Hải Chu, Hoàng Hà Phạm, Bích Ngọc Chiết xuất và định lượng Flavonoid tổng số từ 3 loài lan Kim tuyến của Việt Nam, kết quả cho thấy hàm lượng Flavonoid tổng số cao nhất ở loài Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl (1.345%), sau đó đến loài Anoectochilus lylei Rolfe ex Downiex (1.044%) và thấp nhất là loài Anoectochilus aff. anamensis Aver (0.903%). Hợp chất Flavonoid được tích lũy chủ yếu ở lá cây lan Kim tuyến. Tiến hành sắc ký lớp mỏng chế phẩm Flavonoid tổng số thu từ các loài lan Kim tuyến ở hệ dung môi Ethylaxetat: Toluen: Axit formic: Nước = 7:3:1,5:1 (v:v:v:v) nhận thấy có từ 9-14 cấu tử được tách ra, các cấu tử tách rõ ràng, riêng biệt và có các đặc điểm định tính đặc trưng của nhóm chất Flavonoid. Hợp chất Flavonoid chiết xuất từ 3 loài lan Kim tuyến đều thể hiện hoạt tính chống o
Hình ảnh
Xác định tên khoa học của cây Ô đầu bằng phương pháp giải trình tự gen ADN Từ mẫu lá cây ô đầu trồng ở tỉnh Hà Giang, đã chiết tách, phân tích, giải trình tự gen và so sánh với mẫu trình tự gen của loài thuộc chi Aconitum. Kết quả đã giải được trình tự gen của cây Ô đầu và khi so sánh với trình tự gen của loài A. carmichaeli Debx. thấy có sự tương đồng đến 99%. Như vậy bằng phương pháp giải trình tự gen ADN đã xác định được tên khoa học của cây Ô đầu trồng ở tỉnh Hà Giang là: A. carmichaeli Debx. họ Ranunculaceae... Chi tiết mời các bạn tham khảo tại: http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/60709
Hình ảnh
Epitaxial-like growth of solution-processed PbZr0.4Ti0.6O3 thin film on single-crystal Nb-doped SrTiO3 substrate PbZr0.4Ti0.6O3 (PZT) thin films have been conventionally fabricated on traditional silicon substrates with a platinum bottom electrode; however, as a consequence of unit cell mismatch, the films are difficult to form as an epitaxial-like growth. Hence, PZT films deposited on single-crystal niobium doped SrTiO3(111) substrates (Nb:STO) are promising to solve this issue thanks to the similar perovskite structure between PZT and STO. Essentially, Nb:STO material is a conductor, playing a part in both bottom electrode and epitaxial substrate. In this work, 200-nm-thick PZT films were successfully fabricated on Nb:STO substrates by a solution process. One obtained that PZT(111) peak started to appear on the Nb:STO substrate at a low annealing temperature of 450oC. Also, scanning electron microscopy observation shows smooth and homogeneous surface of PZT films on Nb
Hình ảnh
Some characterics and distribution of Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et Thomas in Biosphere Reserve of Western Nghe An Một số đặc điểm sinh học và phân bố của Pơ mu (Fokienia hodginsii (Dunn) A. Henry et H.H. Thomas) ở Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An In this study describe the phenotype of Fokienia hodginsii. This is the first time, this species has been microscopiced of leaf, stem, and stem structure. In Biosphere Reserve of Western Nghe An, the cone of Fokienia hodginsii appears in February and March, seeds are ripe in late December this year and early in January next year. F. hodginsii grows quite slowly and it has no regeneration buds, natural regeneration of 21 trees/ha. Fokienia hodginsii grows on steep and medium slopes, at elevations of 850 - 2,585 m, is localized in 20 communes in 6 districts, forming 3 main regions: North and Northwest; South and Southwest; and East of the biosphere reserve. This species are mostly concentrated in Vietnam - Laos border
Hình ảnh
Nghiên cứu nồng độ đường gây hạn và động thái enzym amylaza, proteaza trong quá trình nảy mầm của một số giống đậu tương khi gặp stress hạn Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định nồng độ đường sacaroza gây hạn nhân tạo và phân nhóm chịu hạn của 5 giống đậu tương DT2008, DT51, DT99, DT26, DT2003 thông qua các chỉ tiêu nghiên cứu: số hạt nảy mầm, chiều dài mầm, hoạt độ enzym amylaza. Kết quả thu được cho thấy chúng tôi đã xác định là nồng độ đường sacaroza 6% có ảnh hưởng rõ ràng đến các chỉ tiêu nghiên cứu khi kéo dài thời gian gây hạn và chọn 3 giống đậu tương DT2008, DT2003, DT99 tương ứng với mức chịu hạn tốt, trung bình, kém để theo dõi động thái hoạt độ enzym amylaza, enzym proteaza trong điều kiện hạn. Kết quả chứng tỏ rằng tăng hoạt độ enzym amylaza có thể là một phản ứng không đặc trưng của đậu tương trong điều kiện hạn. Sự tăng hoạt độ proteaza có thể là một loại phản ứng đặc trưng... Title:  Nghiên cứu nồng độ đường gây hạn và động thái enzym amylaza, prote